Tên họ, giống mối
|
Vị trí tổ mối
|
Thức ăn của mối
|
Đường mui và phòng chờ vũ hóa
|
Vết gặm trên gỗ
|
Đặc điểm hình thái của mối
|
1. Cryptotermes (Kalotermitidae) Mối gỗ khô
|
Tổ mối hoàn toàn trên mặt đất, ở ngay trong vùng lấy thức ăn. To không liên hệ với đất và nguồn nước
|
- Các loại gỗ chưa bị mục.
- Không có vườn nấm.
|
- Không có đường mui.
- Không có phòng chờ vũ hóa.
- Lỗ vũ hóa đồng thời là lỗ thải phân mối
|
Mối gặm gỗ tạo thành những hang rỗng giữa các hang có những lỗ thông với nhau.
|
Tấm lưng ngực trước có chiều rộng bằng hoặc lớn hơn chiều rộng của đầu (ở cả mối lính và mối thợ)
|
2. Coptotermes (Rhinotermitidae) Mối gỗ ẩm
|
Tổ mối phần lớn ở dưới mặt đất.
- Tổ liên hệ với đất và nguồn nước
|
Các loại gỗ chưa bị mục nát (trám trắng vạng trứng, bồ đề...)
- Không có vườn nấm
|
- Đường mui dạng dẹp, elip
- Không có phòng chờ vũ hóa, lỗ vũ hóa là những lỗ rỗng thông vớitổ chính. Lỗ vũhóa có thể ở trên tường nhưng thông với tổ chính.
|
Mối gặm phần gỗ xuân, hè thường để lại phần gỗ thu, đông tạo thành những tua.
|
Tấm lưng ngực trước hẹp hơn đầu, ở mối lính ngực trước bằng. Hàm trên bên trái của thành trùng có cánh, có 3 răng, vảy cánh trước to, rõ ràng và đạt đến chân vảy cánh sau. Khi động đến mối lính tiết ra nhựa màu trắng sữa.
|
3. Odontotermes Microtermes Macrotermes (Termitidae)
Mối đất
|
Các loại gỗ đã bị mục nát một phần.
- Trong tổ thường có vườn nấm.
|
- Đường mui to, có khi liên kết với nhau thành mảng lớn.
- Có phòng chờ vũ hóa.
|
- Mối gặm gỗ tạo thành những hang rỗng, không để lại lớp gỗ thu đông.
|
- Tấm lưng ngực trước hẹp hơn đầu, ở mối lính tấm lưng ngực trước có hình yên ngựa. Hàm trên bên trái của thành trùng có cánh, có 1-2 răng, vảy cánh trước không đạt đến chânvảy cánh sau.
|